Để góp phần xây dựng an ninh quốc phòng, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Ngày 19/6/2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam Khóa XIII, đã thông qua Luật Nghĩa vụ quân sự và có hiệu lực
thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định Công dân có bổn
phận làm nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm của mỗi
công dân đối với Tổ quốc, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín
ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp … Những công dân đến tuổi tham
gia nghĩa vụ quân sự cần thực hiện tinh thần trách nhiệm, nghĩa vụ của
mình đối với Tổ quốc.
Trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, mỗi gia đình cần động viên,
giáo dục, khuyến khích con em mình nhận thức đúng về trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ quân sự đối với đất nước, tích cực tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự
khi đến tuổi quy định. Mỗi đoàn viên thanh xã Trực Đại luôn ý thức
được vai trò và trách nhiệm của bản thân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, từng bước hiện thực khẩu hiệu hành động: “Tuổi trẻ Việt
Nam xây hoài bão lớn, rèn đức, luyện tài, đoàn kết, sáng tạo, xung kích xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc”. Từ đó, xác định rõ trách nhiệm của bản thân trong việc rèn
luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, lý tưởng cách mạng để phục vụ Tổ quốc và
Nhân dân.
Ngày nay, tiếp nối truyền thống của các thế hệ cha anh,
thanh niên xã Trực Đại luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; trung
thành, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; nêu cao tinh thần yêu nước,
sẵn sàng lên đường làm nghĩa vụ quân sự, bảo vệ độc lập dân tộc.
Luật nghĩa vụ quân sự là cơ sở để thanh niên Việt Nam
nói chung và thanh niên xã Trực Đại nói riêng thực hiện quyền và nghĩa vụ
bảo vệ Tổ quốc - nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân đã được
ghi nhận tại Hiến pháp năm 2013.
Điều 4 của Luật Nghĩa vụ quân sự có quy định như sau:
1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục
vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ
và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không
phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn,
nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật
này.
Điều 10 của Luật nghĩa vụ quân sự có quy định các hành vi
bị nghiêm cấm:
1. Trốn tránh thực
hiện nghĩa vụ quân sự
2. Chống đối, cản
trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Gian dối trong
khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
4. Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
5. Sử dụng hạ sĩ
quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật
6. Xâm phạm thân
thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Điều 30 của Luật nghĩa vụ quân sự có quy định độ tuổi gọi
nhập ngũ:
Công dân đủ 18 tuổi
được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân
được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ
tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Điều 31 của Luật nghĩa vụ quân sự có quy định tiêu chuẩn
công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân:
1. Công dân được
gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lý lịch rõ
rang;
b) Chấp hành nghiêm
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Đủ sức khỏe phục
vụ tại ngũ theo quy định;
d) Có trình độ văn
hóa phù hợp.
2. Tiêu chuẩn công
dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại
Điều 7 của Luật Công an nhân dân.
Điều 41 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập
ngũ:
1. Tạm hoãn gọi
nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe
phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy
nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa
đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai
nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh
binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc
em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực
hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện
di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát
triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết
định;
e) Cán bộ, công
chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp
luật;
g) Đang học tại cơ
sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ
sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập
ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ,
con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một
em trai của liệt sĩ;
c) Một con của
thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ
81 % trở lên;
d) Người làm công
tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công
chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp
luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc
diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do
tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện
được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập
ngũ.
Điều 42. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn
gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ:
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối
với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.
2. Chỉ huy trưởng
Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự
tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.
Điều 59 của Luật nghĩa vụ quân sự quy định về xử
lý vi phạm:
Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở
việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
MỘT SỐ ĐIỂM MỚI VỀ TĂNG NẶNG MỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ NGHĨA VỤ QUÂN
SỰ TỪ NĂM 2022
Chính phủ ban hành Nghị định số
37/2022/NĐ-CP ngày 6/6/2022 (NĐ37/2022) sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) trong lĩnh vực quốc phòng,
cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục
địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo đó, NĐ37/2022 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 9/10/2013 của Chính phủ quy
định xử phạt VPHC trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, trong đó, sửa đổi, bổ sung
Điều 6 vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
(NVQS).
NĐ37/2022 quy định: Phạt tiền từ 10
đến 12 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm
kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe NVQS của
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật NVQS mà
không có lý do chính đáng (quy định cũ phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000
đồng).
Đối với hành vi cố ý không nhận lệnh
gọi kiểm tra, khám sức khỏe NVQS của Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp huyện theo quy
định của Luật NVQS mà không có lý do chính đáng sẽ bị phạt tiền từ 12 đến 15
triệu đồng.
Phạt tiền từ 15 đến 20 triệu đồng đối
với một trong các hành vi sau: Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm
sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh NVQS; đưa tiền,
tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ,
nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của
người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe NVQS nhằm trốn tránh NVQS
(quy định cũ phạt tiền từ 2 triêu đến 4 triệu đồng).
Đối với hành vi không chấp hành lệnh
gọi kiểm tra, khám sức khỏe NVQS sẽ bị phạt tiền từ 25 triệu đến 35 triệu đồng.
NĐ37/2022 cũng sửa đổi, bổ sung Điều 7
vi phạm quy định về nhập ngũ. Trong đó tăng nặng mức phạt đối hành vi không
chấp hành lệnh gọi nhập ngũ. Cụ thể, phạt tiền từ 30 triệu đến 40 triệu đồng
đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong
lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng (quy định cũ phạt tiền từ 1,5
triệu đến 2,5 triệu đồng).
Đối với hành vi gian dối nhằm trốn
tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe
NVQS đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 40 triệu đến 50
triệu đồng.
Đặc biệt, NĐ37/2022 quy định tăng nặng
mức xử phạt đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ 2 trường hợp
quy định nêu trên (hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung
ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng và hành vi gian dối
nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển
sức khỏe NVQS đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định) với mức phạt tiền lên đến 50
triệu đên 75 triệu đồng.
NĐ37/2022 của Chính phủ có hiệu lực từ
ngày 22/7/2022
Xử lý hình sự:
Điều 332. Bộ luật hình sự quy
định Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy
định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập
ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.
Công chức Văn hóa - xã hội